Contents
Tủ sách Đạo Phật Ngày Nay
48 Lời Nguyện của Phật A Di Đà
48 Lời Nguyện của Phật A Di Đà
|
48 Vows of Amitabha Buddha
|
||
1. Giả sử khi tôi thành Phật, nước tôi còn có địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
1.”Provided I become a Buddha, if in my Buddha-land there should be either hell, or the animal state of existence, or the realm of hungry ghosts, then may I not attain enlightenment.
|
||
2. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi sau khi mạng chung còn trở lại ba ác đạo thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
2.”Provided I become a Buddha, if the beings born in my Buddha-land should retrogress into the three evil realms, then may I not attain enlightenment.
|
||
3. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng đều thân màu vàng ròng thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
3.”Provided I become a Buddha, if the beings born in my Buddha-land are not all of the color of genuine gold, then may I not attain enlightenment.
|
||
4. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi sắc thân chẳng đồng có kẻ xấu người đẹp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
4.”Provided I become a Buddha, if the beings who are born in my land are not all of identical appearance, without any distinction of noble looks or ugliness, then may I not attain enlightenment.
|
||
5. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng biết túc mạng, tối thiểu là biết sự việc trong trăm ngàn ức na do tha kiếp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
5.”Provided I become a Buddha, if the beings born in my land are not possessed of the supernormal ability to remember their previous lives, and the ability to know the events of of a hundred thousand nayuta years of kalpas in the past, then may I not attain enlightenment.
|
||
6. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng được thiên nhãn, tối thiểu là thấy trăm ngàn ức na do tha cõi nước chư Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
|
||
7. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng được thiên nhĩ, tối thiểu là nghe lời thuyết pháp của trăm ngàn ức na do tha chư Phật và chẳng thọ trì hết, thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
7.”Provided I become a Buddha, if the beings of my land do not possess the divine-ear, which can hear the Teachings of a hundred thousand kotis of nayuta of Buddhas, or do not faithfully observe those Teachings, then may I not attain enlightenment
|
||
8. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng được tha tâm trí, tối thiểu là biết tâm niệm của chúng sanh trong trăm ngàn ức na do tha cõi nước, thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
8.”Provided I become a Buddha, if the beings of my land do not all possess the intuitive-mind, which knows the thoughts of all beings of a hundred thousand kotis of nayuta of Buddha-lands, then may I not attain enlightenment.
|
||
9. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng được thần túc, tối thiểu là khoảng một niệm qua đến trăm ngàn ức na do tha nước Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
9.”Provided I become a Buddha, if the beings of my land do not all possess the heavenly -step, which can of one thought travel over a hundred thousand kotis of nayuta of Buddha-countries in the shortest fraction of a moment, then may I not attain enlightenment.
|
||
10. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi nếu sanh lòng tưởng nghĩ tham chấp thân thể thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
10.”Provided I become a Buddha, if there should arise in the minds of any beings in my land the idea of selfishness and covetous thoughts, even with regard to their own bodies, then may I not attain enlightenment.
|
||
11. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn ở nước tôi, chẳng an trụ định tụ quyết đến diệt độ thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
11.”Provided I become a Buddha, if the beings of my land do not all firmly abide in a concentrated state of meditation and equanimity (samadhi) until they have reached nirvana, then may I not attain enlightenment.
|
||
12. Giả sử khi tôi thành Phật, quang minh có hạn lượng, tối thiểu chẳng chiếu đến trăm ngàn ức na do tha cõi nước chư Phật thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
12.”Provided I become a Buddha, if my light is limited in such a way that it cannot illuminate a hundred thousand nayuta of kotis of Buddha-lands, then may I not attain enlightenment.
|
||
13. Giả sử khi tôi thành Phật, thọ mạng có hạn lượng, tối thiểu là trăm ngàn ức na do tha kiếp thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
13.”Provided I become a Buddha, if the length of my life is limited, even to a hundred thousand nayuta of kotis of kalpas, then may I not attain enlightenment.
|
||
14. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng Thanh Văn trong nước tôi mà có người tính đếm được, nhẫn đến chúng sanh trong cõi Ðại Thiên đều thành bực Duyên Giác cùng nhau chung tính đếm suốt trăm nghìn kiếp mà biết được số lượng ấy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
14.”Provided I become a Buddha, if any being is able to count the number of innumerable pupils in my land — even if it takes a hundred thousand nayuta of kotis of kalpas for all the beings of three million worlds and the whole triple universe, after becoming Pratyeka-Buddhas, to count that number — then may I not attain enlightenment.
|
||
15. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi thọ mạng không ai hạn lượng được, trừ họ có bổn nguyện dài ngắn tự tại. Nếu chẳng như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
15.”Provided I become a Buddha, if the lives of the beings in my land are not eternal, except by their own free will whenever they choose to pass away from life, then may I not attain the enlightenment.
|
||
16. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi mà còn nghe danh từ bất thiện thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
16.”Provided I become a Buddha, there will be no evil or sinful existence in my land; even its very name will be unknown. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
17. Giả sử khi tôi thành Phật, mười phương vô lượng chư Phật chẳng đều ngợi khen xưng tụng danh hiệu của tôi thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
17.”Provided I become a Buddha, if the innumerable Buddhas of the worlds of ten quarters do not glorify my name, then may I not attain the enlightenment.
|
||
18. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanh ở mười phương chí tâm tin ưa muốn sanh về nước tôi nhẫn đến mười niệm, nếu không được sanh thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
18.”Provided I become a Buddha, if any sentient being in the ten quarters who hears my name and is thus awakened to the highest faith and aspires toward rebirth in my land, recollects that thought for as few as ten times, that being will be reborn there, with the exception of those who have committed the five grave offenses, or who have blasphemed the Dharma. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
19. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanh ở mười phương phát Bồ đề tâm, tu các công đức chí tâm phát nguyện muốn sanh về nước tôi. Lúc họ mạng chung, tôi và đại chúng vây quanh hiện ra trước mặt họ. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
19.”Provided I become a Buddha, then at the moment of death of any sentient being in the ten quarters who has directed his thoughts towards the Bodhi and has cultivated his stock of various merits with a fervent desire for rebirth in my land, if I do not appear with an assembly of retinue before him, then may I not attain enlightenment.
|
||
20. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng sanh ở mười phương nghe danh hiệu của tôi, chuyên nhớ nước tôi, trồng những cội công đức, chí tâm hồi hướng muốn sanh về nước tôi mà chẳng được toại nguyện thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
20.”Provided I become a Buddha, if any sentient being of ten quarters hears my name and then constantly longs for my land and cultivates various essential merits for the purpose of realizing his earnest wish to be born in my country, and then fails to attain that wish, then may I not attain enlightenment.
|
||
21. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi chẳng đều đầy đủ ba mươi hai tướng đại nhơn thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
21.”Provided I become a Buddha, if any sentient being in the ten quarters is not endowed with a glorious body perfected with the thirty-two attributes (laksanani) of a great being, then may I not attain enlightenment.
|
||
22. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở cõi nước khác sanh về nước tôi rốt ráo tất cả đến bực nhứt sanh bổ xứ. Trừ người có bổn nguyện tự tại hóa độ, vì chúng sanh mà mặc giáp hoằng thệ chứa công đức độ tất cả, đi qua các nước Phật tu hạnh Bồ Tát, cúng dường chư Phật mười phương, khai hóa hằng sa vô lượng chúng sanh khiến họ đứng nơi đạo chánh chơn vô thượng, vượt hơn công hạnh của hạng tầm thường, hiện tiền tu công đức Phổ Hiền. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
22.”Provided I become a Buddha, the Bodhisattvas whose activities have surpassed the stage of ordinary beings, who practice the universal virtue of Universal Worthy Boddhisatva, and who come to be born in my land will be subject to that one birth only, and then will become Buddha-elect (ekajatipratibuddhas), with the exception of those who, by their own free will, wish to remain in the stage of Bodhisattvahood to serve the Buddhas of ten quarters for the sake of delivering various beings. Then they will wear the armor of their vows and will travel to all worlds, performing their Bodhisattva’s duties and accumulating their stock of merit, converting the various beings whose numbers are as great as the grains of sand of the River Ganges to the highest perfect knowledge. Otherwise may I not attain enlightenment.
|
||
23. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi thừa thần lực Phật đi cúng dường chư Phật, khoảng bữa ăn nếu không đến khắp vô số vô lượng ức na do tha cõi nước thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
23.”Provided I become a Buddha, if those Bodhisattvas in my land, through the Grace of the Buddha, are not able to serve all the Buddhas throughout the countless nayuta of Buddha-worlds within a less than a moment, then may I not attain the enlightenment.
|
||
24. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi ở trước chư Phật hiện công đức mình, nếu những thứ dùng để cúng dường không có đủ theo ý muốn thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
24.”Provided I become a Buddha, if any Bodhisattva in my land wishes to use his stock of merit to produce any object to be used before the Buddhas, and if such an object does not appear before him to his satisfaction, then may I not attain enlightenment.
|
||
25. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi chẳng thể diễn nói nhứt thiết trí thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
25.”Provided I become a Buddha, if Bodhisattvas in my land are not able to preach the law of wisdom to completion, then may I not attain enlightenment.
|
||
26. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi chẳng được thân Kim Cương Na la diên thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
26.”Provided I become a Buddha, if any Bodhisattva in my land does not possess a golden body as strong as the diamond of Narayana, then may I not attain enlightenment.
|
||
27. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn và tất cả vạn vật trong nước tôi trang nghiêm thanh tịnh sáng rỡ hình sắc đặc biệt lạ lùng vi tột diệu không ai lường biết được, dầu là có thiên nhãn mà biện biệt được danh số ấy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
27.”Provided I become a Buddha, the heavenly beings and the various properties produced in my land shall all be of supreme beauty and shall abound in boundless quantity, and in an infinity of various forms. If any being therein, even one who even possesses the divine-eye, is able to perceive all the appellations and quantity of such beauties, then may I not attain the enlightenment.
|
||
28. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi, nhẫn đến người công đức ít nhứt mà chẳng thấy biết đạo tràng thọ màu sáng vô lượng cao bốn trăm muôn dặm thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
28.”Provided I become a Buddha, if any Bodhisattva of my land who possesses even the slightest stock of merit does not perceive the boundless shining beauty of the Bodhi-trees of my sanctuary, their height being at least four million miles, then may I not attain enlightenment.
|
||
29. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát trong nước tôi nếu đọc tụng thọ trì diễn thuyết kinh pháp mà chẳng được trí huệ biện tài thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
29.”Provided I become a Buddha, if the Bodhisattvas of my land do not all possess the wisdom of eloquent oration after having read, recited, and observed the Dharma of the Sutras, then may I not attain the enlightenment.
|
||
30. Giả sử khi tôi thành Phật, trí huệ biện tài của Bồ tát trong nước tôi mà có hạn lượng thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
30.”Provided I become a Buddha, if the Bodhisattvas of my land are limited in the wisdom of their oration, then may I not attain enlightenment.
|
||
31. Giả sử khi tôi thành Phật, nước tôi thanh tịnh soi thấy tất cả vô lượng vô số bất khả tư nghị thế giới chư Phật mười phương, như gương sáng soi hiện hình gương mặt, nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
31.”When I have obtained the Buddhahood, if my land is not so reflective and raidant that it reflects the miniatures of the innumerable, inconceivable and boundless Buddha-worlds in all the ten quarters as clearly as one’s face is seen in a bright mirror, then may I not attain enlightenment.
|
||
32. Giả sử khi tôi thành Phật, từ mặt đất lên đến hư không, những cung điện, lâu đài, ao nước, cây hoa, tất cả vạn vật trong nước tôi đều dùng vô lượng châu báu, trăm ngàn thứ hương hiệp lại làm thành xinh đẹp kỳ lạ hơn hàng thiên nhơn. Hương ấy xông khắp vô lượng thế giới mười phương. Bồ Tát nghe mùi hương ấy đều tu hạnh Phật. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
32.”After I have obtained Buddhahood, there shall be in my land magnificent palaces towering up from the ground to the void, also lakes, winding streams, blossoming trees, and myriad other properties which are compounded of various jewels and thousands of kinds of perfumes, minutely embellished in the most wondrous state, surpassing all heavenly and human worlds. And the scent of perfumes shall thoroughly pervade the worlds of ten quarters in such a way that when Bodhisattvas smell them, their minds are directed to Bodhi. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
33. Giả sử khi tôi thành Phật, những loài chúng sanh của vô lượng bất tư nghị thế giới mười phương, được quang minh tôi chiếu đến thân, thân họ nhu nhuyến hơn hẳn hàng thiên nhơn. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
33.”When I obtain the Buddhahood, if the body of any sentient being in the boundless and inconceivable Buddha-worlds in any of the ten quarters is touched by the rays of my splendor, and if that being’s body and mind do not then become gentle and peaceful, in a state that is far more sublime than those of the gods and men, then may I not attain enlightenment.
|
||
34. Giả sử khi tôi thành Phật, những loài chúng sanh của vô lượng bất tư nghị thế giới mười phương nghe danh hiệu tôi mà chẳng được Bồ Tát vô sanh pháp nhẫn các thâm tổng trì thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
34.”When I obtain Buddhahood, if the beings of boundless and inconceivable Buddha-worlds do not attain the “Endurance of Nirvanic Life” (ajatah sarvadharmah) of Bodhisattva, and the deep knowledge of “Adharanamudro” (or dharani) afterhearing my name, then may I not attain enlightenment.
|
||
35. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng nữ nhơn của vô lượng bất tư nghị thế giới mười phương nghe danh hiệu tôi vui mừng tin ưa phát tâm Bồ đề nhàm ghét thân người nữ, nếu sau khi chết mà họ còn sanh thân người nữ lại thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
35.”When I obtain Buddhahood, women in boundless and inconceivable Buddha-worlds across the ten quarters will hear my name and will thereby been awakened in faith and joyful aspiration. Turning their minds towards Bodhi, they will dislike their own female lives, and then, when they are born again, in their next life they will be reborn in male bodies. Otherwise may I not attain enlightenment.
|
||
36. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát trong vô lượng bất tư nghì thế giới mười phương thế giới nghe danh hiệu tôi sau khi thọ chung thường tu phạm hạnh đến thành Phật đạo. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
36.When I obtain Buddhahood, the Bodhisattvas of boundless and inconceivable Buddha-worlds across the ten quarters, having heard my name, after their death [in their next life] will still continue their Bodhisattva-duty until they have obtained Buddhahood. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
37. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn trong vô lượng bất tư nghị thế giới mười phương nghe danh hiệu tôi rồi năm vóc gieo xuống đất cúi đầu vái lạy vui mừng tin ưa tu hạnh Bồ Tát thì được chư Thiên và người đời đều kính trọng. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
37.When I obtain Buddhahood, the heavenly beings of the boundless and inconceivable Buddha-worlds across the ten quarters, having heard my name, will worship me with prostrate reverence, and will joyfully and faithfully perform their Bodhisattva-duty, and will be honored by gods and men. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
38. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi muốn được y phục liền tùy nguyện hiện đến, y phục đẹp đúng pháp như Phật khen ngợi tự nhiên mặc trên thân. Nếu còn phải may cắt nhuộm giặt thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
38.When I obtain the Buddhahood, the heavenly beings of my land, should they desire a garment, will be able to perceive themselves, as quick as thought, covered by apparitionally produced costumes, excellent to their satisfaction, worthy to be praised by the Buddha, without the work of sewing, washing, dying, and so on. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
39. Giả sử khi tôi thành Phật, hàng thiên nhơn nước tôi hưởng thọ khoái lạc chẳng như bực lậu tận Tỳ Kheo thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
39.”When I attain the Buddhahood, if the heavenly beings of my land do not enjoy happiness as great as that of the holy bhikkhus, then may I not attain enlightenment.
|
||
40. Giả sử khi tôi thành Phật, Bồ Tát nước tôi tùy ý muốn thấy vô lượng nước Phật trang nghiêm thanh tịnh mười phương thì liền được toại nguyện, đều được soi thấy ở trong những cây báu, như thấy mặt mình hiện rõ trong gương sáng. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
40.”When I attain Buddhahood, if the Bodhisattvas of my land wish to see the boundless, holy, pure Buddha-worlds of the ten quarters, they will at once behold them from the jewel-trees as though their faces were being reflected in a highly burnished, brilliant mirror. Otherwise, may I not attain the enlightenment.
|
||
41. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi, từ đó đến lúc thành Phật nếu các căn thân còn thiếu xấu chẳng được đầy đủ thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
41.”When I attain the Buddhahood, if the Bodhisattvas of other worlds, after having heard my name, suffer from any diminution in the functional powers and are not endowed with all sense-organs in completion before reaching the Buddhahood, then may I not attain enlightenment.
|
||
42. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi thảy đều chứng được thanh tịnh giải thoát tam muội, khoảng một lúc phát ý, cúng dường vô lượng bất khả tư nghị chư Phật Thế Tôn, mà không mất tâm chánh định. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
42.”When I obtain the Buddhahood, if the Bodhisattvas in other Buddha-lands whohear my name do not all attain, in one moment of thought, the pure samadhi of emancipation from which they could serve innumerable and inconceivable number of Buddhas [Tathagatas], or if their of their samadhi should come to an end meanwhile, then may I not attain enlightenment.
|
||
43. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi, sau lúc thọ chung sanh nhà tôn quý. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
43.”After I have obtained the Buddhahood, if any Bodhisattva of another land hears my name, that Bodhisattva will, after death, be reborn as a member of a noble family if he or she so desires. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
44. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi vui mừng hớn hở tu hạnh Bồ Tát đầy đủ cội công đức. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
44.”When I obtain the Buddhahood, the Bodhisattvas of other lands, having heard my name, will all obtain a combination of full virtues and will joyfully perform their Bodhisattva-duty. Otherwise, may I not attain enlightenment.
|
||
45. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi thảy đều chứng được phổ đẳng tam muội, an trụ trong tam muội nầy đến lúc thành Phật thường thấy vô lượng bất khả tư nghị tất cả chư Phật. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
45.”When I have obtain Buddhahood, all Bodhisattvas of other lands who hear my name will obtain the samantanugata (the thoroughly and equal samadhi in a fixed state of meditation). Through that samadhi, they will see innumerable and inconceivable Buddhas constantly until they have obtained the Buddhahood. Otherwise may I forbear from obtaining enlightenment.
|
||
46. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở trong nước tôi tùy chí nguyện của mỗi người muốn được nghe pháp liền tự nhiên được nghe. Nếu không như vậy thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
46.”When I obtain Buddhahood, the Bodhisattvas of my land shall be able to hear the Teaching of the Dharma whenever they desire. (The voices of teaching will present themselves naturally to their ears). Otherwise may I refrain from attaining enlightenment.
|
||
47. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi mà chẳng liền được đến bực bất thối chuyển thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
47.”When I obtain Buddhahood, if Bodhisattvas of other lands, after having heard my name, do not immediately reach the state of never turning back from Bodhi, then I will refrain from attaining enlightenment.
|
||
48. Giả sử khi tôi thành Phật, chúng Bồ Tát ở quốc độ phương khác nghe danh hiệu tôi mà chẳng liền được đệ nhứt nhẫn, đệ nhị nhẫn và đệ tam pháp nhẫn, nơi các Phật pháp chẳng liền được bực bất thối chuyển thì tôi chẳng lấy ngôi chánh giác.
|
48.”When I have obtained Buddhahood, if Bodhisattvas of other lands who hear my name, do not reach the first, second, and third degrees of Dharma-endurance immediately, or if they turn back from the Buddha Dharma, then I will refrain from attaining enlightenment.
|
Các bài mới :
- Niệm Phật Vãng Sanh Chánh Bảo Trung
- Pháp hội niệm Phật chùa Linh Sơn Pháp Ấn Quảng Ấn
- Khuyến Tu Tịnh Độ Thiết Yếu Người dịch: Thích Minh Thành, Soạn thuật: Chân Ích Nguyện
- Giới Thiệu Vắn Tắt Về Pháp Tu Tịnh Độ Theo Ngọc Thạnh
- Phát Nguyện Vãng Sanh Cực Lạc Tác giả: Larry Cappel, Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
Các bài viết khác :
- Niệm Phật Vãng Sanh Chánh Bảo Trung
- Pháp hội niệm Phật chùa Linh Sơn Pháp Ấn Quảng Ấn
- Khuyến Tu Tịnh Độ Thiết Yếu Người dịch: Thích Minh Thành, Soạn thuật: Chân Ích Nguyện
- Giới Thiệu Vắn Tắt Về Pháp Tu Tịnh Độ Theo Ngọc Thạnh
- Phát Nguyện Vãng Sanh Cực Lạc Tác giả: Larry Cappel, Chuyển ngữ: Tuệ Uyển
- Phật Học Vấn Đáp Lý Bỉnh Nam biên soạn, Thích Đức Trí dịch
- Giá Trị Thực Tế Của Pháp Môn Tịnh Độ Thích Đức Trí
- Chỉ Niệm Hồng Danh Chư Phật Có Lên Niết Bàn Được Không? Minh Đạt
- Thiện căn, phước đức và nhân duyên Cư Sĩ Diệu Âm
- Khuyên người niệm Phật – tập 1 Cư Sĩ Diệu Âm